QUY TRÌNH SÁT HẠCH LÁI XE HẠNG A1 VÀ A -2025

TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI
XE THUỘC TRUNG TÂM ĐÀO TẠO LÁI XE TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐÀ LẠT
QUY TRÌNH SÁT HẠCH LÁI XE HẠNG A1 VÀ A
Vừa qua, Bộ Công
an ban hành Thông tư số 12/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 Quy định định
về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế. Quy trình sát hạch lái xe hạng A1 và A thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 12/2025/TT-BCA được quy định như sau:
QUY TRÌNH SÁT HẠCH LÁI XE HẠNG A1 VÀ A
___________________
A. SÁT HẠCH LÝ
THUYẾT
I. Thực hiện sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên máy vi tính để cấp giấy phép lái xe hạng A1, A
1.
Đối với sát hạch viên: mỗi khu vực sát hạch
có tối thiểu 02 sát hạch viên làm nhiệm vụ; trong đó, 01 sát hạch viên làm việc
tại phòng sát hạch lý thuyết và 01
sát hạch viên làm nhiệm vụ tại khu vực kiểm tra nhận dạng.
1.1. Tiếp
nhận danh sách, hồ sơ thí sinh dự sát hạch; tiếp nhận, kiểm tra và điều hành hệ
thống máy tính, máy in tại phòng sát hạch lý thuyết.
1.2. Gọi
thí sinh theo danh sách; yêu cầu thí
sinh ký và ghi rõ họ tên vào phần
thông tin thí sinh của biên bản tổng hợp
kết quả sát hạch lái xe của học viên; kiểm
tra nhận dạng, đối chiếu căn cước công dân hoặc căn cước hoặc hộ chiếu và giấy
phép lái xe (đối với trường hợp được miễn sát hạch lý thuyết); ký xác nhận tại
phần kết quả sát hạch lý thuyết
trong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lý thuyết của thí sinh; sắp xếp máy tính cho thí sinh.
1.3. Kiểm
tra, đối chiếu tên, ảnh của thí sinh trên màn hình máy tính với số báo danh,
danh sách sát hạch, hồ sơ thí sinh và phát lệnh bắt đầu sát hạch.
1.4. Yêu
cầu thí sinh thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế sát hạch. Giám sát quá trình
sát hạch: không để người không có nhiệm vụ vào phòng sát hạch lý thuyết; không để thí sinh
mang điện thoại di động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng
hình ảnh, âm thanh vào phòng sát hạch lý thuyết; không để thí sinh trao đổi, sử
dụng tài liệu. Lập biên bản xử lý thí sinh vi phạm và báo cáo Hội đồng sát hạch
trong trường hợp thí sinh cố tình vi phạm.
1.5. Theo dõi, kiểm tra hoạt động của hệ thống máy tính; trường hợp hư hỏng hoặc lỗi kỹ thuật thì yêu
cầu kỹ thuật viên của trung tâm sát hạch vào kiểm tra,
xử lý.
2. Đối với người dự sát hạch
2.1. Tiếp nhận máy tính: số báo danh dự sát hạch;
2.2. Thực hiện nội
dung sát hạch
2.2.1.
Thời gian làm bài: 19 phút.
2.2.2. Đề
thi được thiết kế dưới dạng 25 câu hỏi trắc nghiệm, trong đó: có 24 câu hỏi được tính 01 điểm mỗi câu và có 01
câu nếu lựa chọn đáp án sai được tính là điểm liệt; mỗi câu có từ 02 đến 04
ý trả lời, thí sinh đọc đề bài và lựa chọn ra đáp án đúng nhất. Trường
hợp bị điểm liệt trong
bài thi thì không đạt nội dung sát hạch Lý thuyết.
2.2.3. Khi hoàn thành bài sát hạch hoặc hết thời
gian làm bài theo quy định tại
điểm 2.2.1 khoản này, tất cả các câu trả lời của thí sinh (kể cả các câu hỏi
chưa trả lời hết) được máy tính tự động
chấm điểm và lưu lại trong máy chủ.
3. Công nhận kết
quả:
3.1. Điểm đạt yêu cầu đối với hạng A1: Từ 21/25 điểm trở lên;
3.2. Điểm đạt yêu cầu đối với hạng A: Từ 23/25 điểm trở lên;
3.3. Thí sinh ký xác nhận vào biên bản sát hạch lý thuyết
được in ra và phần kết
quả sát hạch lý thuyết tại biên bản
tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh.
3.4. Sát
hạch viên ký xác nhận vào biên bản sát hạch lý thuyết được in ra và ghi điểm, nhận
xét, ký xác nhận phần kết quả sát hạch lý thuyết tại biên bản tổng hợp kết quả
sát hạch lái xe của thí sinh.
II. Thực hiện sát hạch bằng phương pháp
trắc nghiệm trên giấy để cấp giấy phép lái xe hạng A1, A
1.
Đối với sát hạch viên: mỗi khu vực sát hạch
có tối thiểu 02 sát hạch viên làm nhiệm vụ; trong đó, 01 sát hạch viên làm việc
tại phòng sát hạch lý thuyết và 01
sát hạch viên làm nhiệm vụ tại khu vực kiểm tra nhận dạng.
1.1. Tiếp
nhận danh sách, hồ sơ thí sinh dự sát hạch, bộ đề sát hạch, đáp án sát hạch.
1.2. Gọi
thí sinh theo danh sách; yêu cầu thí
sinh ký và ghi rõ họ tên vào phần
thông tin thí sinh của biên bản tổng hợp
kết quả sát hạch
lái xe của học viên; kiểm
tra nhận dạng, đối chiếu căn cước công dân hoặc căn cước hoặc hộ chiếu và giấy
phép lái xe (đối với trường hợp được miễn sát hạch lý thuyết); ký xác nhận tại
phần kết quả sát hạch lý thuyết trong biên bản tổng hợp kết quả sát
hạch lý thuyết của thí sinh.
1.3. Bố
trí chỗ ngồi, phát đề sát hạch cho thí sinh (mỗi lượt sát hạch bố trí 20 thí sinh), ký tên vào
bài sát hạch lý thuyết của thí sinh (theo mẫu
số 01 tại Phụ lục này) trước khi phát đề sát hạch lý
thuyết.
1.4.
Phát lệnh sát hạch, công bố thời gian bắt đầu, kết thúc sát hạch lý thuyết.
1.5. Yêu
cầu thí sinh thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế sát hạch. Giám sát quá trình
sát hạch: không để người không có nhiệm vụ vào phòng sát hạch lý thuyết; không để thí sinh
mang điện thoại di động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng
hình ảnh, âm thanh vào phòng sát hạch
lý thuyết; không để thí sinh trao đổi, sử
dụng
tài liệu. Lập biên bản xử lý thí sinh vi phạm
và báo cáo Hội đồng sát hạch trong trường hợp thí sinh cố tình vi phạm.
1.6.
Thu bài sát hạch lý thuyết
của thí sinh khi hết giờ làm bài
và sử dụng đáp án sát hạch để chấm điểm.
2. Đối với người dự sát hạch
2.1. Nhận đề sát hạch: ghi số đề sát hạch và số báo danh vào bài sát hạch lý thuyết.
2.2. Thực hiện nội
dung sát hạch
a) Thời gian làm bài: 19 phút;
b)
Đề thi được thiết kế gồm 25 câu hỏi trắc
nghiệm, trong đó: có 24 câu hỏi được tính 01 điểm mỗi câu và có 01 câu nếu lựa chọn đáp án sai được tính là điểm
liệt; mỗi câu có từ 02 đến 04 ý trả lời, thí sinh đọc đề bài và lựa chọn ra đáp
án đúng nhất. Trường hợp bị điểm liệt trong bài thi thì không đạt nội dung sát
hạch Lý thuyết;
c)
Ý trả lời của thí sinh chỉ được đánh dấu
bằng dấu nhân (x) trong ô tương ứng; những trường hợp đánh dấu nhân vào 02 ô trở
lên trên một cột hoặc tẩy xoá đều bị coi là trả lời sai; không được dùng bút
có mực màu đỏ hoặc bút chì để đánh
dấu trả lời câu hỏi sát hạch.
3. Công nhận kết
quả:
3.1. Điểm đạt yêu cầu đối với hạng A1: từ
21/25 điểm trở lên.
3.2. Điểm đạt yêu cầu đối với hạng A: từ
23/25 điểm trở lên.
3.3. Thí sinh ký xác nhận vào biên bản sát hạch lý thuyết được in ra và phần kết quả
sát hạch lý thuyết tại biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh.
3.4. Sát
hạch viên ký xác nhận vào biên bản sát hạch lý thuyết được in ra và ghi điểm,
nhận xét, ký xác nhận phần kết quả sát hạch lý thuyết tại biên bản tổng hợp kết
quả sát hạch lái xe của thí sinh.
B. SÁT HẠCH THỰC HÀNH
I. Đối với sát hạch viên
1.
Tiếp nhận danh sách, hồ sơ thí sinh dự sát hạch, thiết bị chấm điểm tự động.
2. Kiểm
tra nhận dạng, đối chiếu căn cước công dân hoặc căn cước hoặc hộ chiếu với thí
sinh và tên thí sinh kê khai trong biên bản sát hạch thực hành lái xe trong
hình; theo dõi, giám sát
thí sinh tiếp nhận xe sát hạch
được giao; ký tên vào biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình của thí
sinh; sau khi thí sinh hoàn thành nội dung sát hạch, yêu
cầu thí sinh ký và ghi
rõ họ tên vào biên bản sát hạch
thực hành lái xe trong hình.
3. Điều hành thiết
bị chấm điểm tự động, gọi thí sinh, sắp xếp
xe sát hạch cho thí sinh, phát lệnh sát hạch, theo dõi quá
trình sát hạch và thông qua
thiết bị trong
phòng điều hành trực tiếp
ghi các lỗi vi phạm của thí sinh. Trường hợp giao nhân viên kỹ thuật của Trung
tâm điều hành thì phải giám sát:
3.1. Đình chỉ sát hạch khi vi phạm một trong các lỗi sau: Khi hai bánh xe của xe sát
hạch ra ngoài hình sát hạch;
khi xe sát hạch bị đổ trong quá trình sát hạch.
3.2.
Trừ
05 điểm: mỗi lần chạm chân xuống đất trong quá
trình sát hạch.
4. Theo dõi quá trình sát hạch,
không để người không có nhiệm vụ vào sân
sát hạch và báo cáo Chủ tịch hội đồng sát hạch trong
trường hợp lỗi kỹ thuật của thiết bị chấm điểm tự động (nếu có).
5. Theo dõi tình trạng kỹ thuật của xe sát hạch để kịp thời phát hiện các trường
hợp không bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật.
II. Đối với người dự sát hạch
1. Tiếp
nhận xe sát hạch được giao và đội mũ bảo hiểm, cài quai đúng quy cách theo quy
định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Thí sinh thực hiện bài
sát hạch
2.1.
Trình tự và
các bước thực hiện:
2.1.1
Bài sát hạch số 1: đi qua hình số 8.
2.1.1.1. Thí sinh dừng xe trước vạch xuất phát, chờ hiệu lệnh của sát hạch viên.
2.1.1.2.
Khi có hiệu lệnh xuất phát, điều khiển xe tiến đến cửa vào hình số 8, rẽ phải đi một vòng hình số 8.
2.1.1.3. Tiếp tục điều khiển xe tiến qua
nửa hình số 3 đến cửa ra hình số 8.
2.1.1.4. Tiếp tục điều khiển xe
đến bài sát hạch số 2.
2.1.2.
Bài sát hạch số 2: đi qua vạch đường thẳng
Thí sinh điều khiển xe qua bài sát hạch tiến qua vạch đường
thẳng và điều khiển xe đến bài sát hạch số 3.
2.1.3.
Bài sát hạch số 3: đi qua đường có vạch cản
Thí sinh điều khiển xe qua bài sát hạch tiến qua đường có
vạch cản và điều khiển xe đến bài sát hạch số 4.
2.1.4.
Bài sát hạch số 4: đi qua đường gồ
ghề
Thí sinh điều khiển xe qua bài sát hạch tiến qua đường gồ
ghề và điều khiển xe đến vị trí kết thúc.
2.2.
Yêu cầu đạt
được của thí sinh
2.2.1.
Đi đúng trình
tự bài sát hạch;
2.2.2.
Bánh xe không
được đè lên vạch giới hạn hình sát hạch;
2.2.3.
Bánh
xe không được đè lên vạch cản;
2.2.4.
Hoàn thành các bài sát hạch trong thời gian 10 phút;
2.2.5.
Xe không được chết máy trong quá trình thực hiện sát hạch.
2.3.
Các lỗi bị
trừ điểm hoặc bị đình chỉ sát hạch
2.3.1.
Các lỗi bị trừ điểm:
2.3.1.1. Bánh xe đè vào vạch giới hạn hình sát hạch, mỗi lần bị
trừ 05 điểm;
2.3.1.2. Bánh xe đè vào vạch cản của hình sát hạch, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
2.3.1.3. Chạm chân xuống đất trong quá trình sát hạch, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
2.3.1.4.
Xe bị chết máy, mỗi lần bị trừ 05 điểm;
2.3.1.5.
Thời gian thực hiện các bài sát hạch quá
10 phút, cứ quá 01 phút bị trừ 05 điểm.
2.3.2.
Các
lỗi bị đình chỉ sát hạch:
2.3.2.1.
Đi không đúng trình tự bài sát hạch;
2.3.2.2.
Hai bánh xe của xe sát hạch ra ngoài hình sát hạch;
2.3.2.3.
Xe sát hạch bị đổ trong quá trình sát hạch;
2.3.2.4.
Không hoàn thành bài sát hạch.
3.
Công nhận kết
quả:
- Thang điểm: 100
điểm;
- Điểm đạt: từ 80 điểm
trở lên.
Sát hạch viên ghi điểm, nhận xét và ký
xác nhận và yêu cầu thí sinh ký xác nhận vào biên bản sát hạch thực hành lái
xe trong hình được in ra và phần kết quả
sát hạch kỹ năng lái xe trong hình trong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch của thí sinh.
Thông tư số 12/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 có hiệu lực từ
ngày 01-03-2025.
Thông tin liên hệ:
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO LÁI XE - TRƯỜNG CAO
ĐẲNG ĐÀ LẠT
Địa chỉ: 01 Hoàng Văn Thụ - Phường 4 – Đà Lạt – Lâm Đồng.
Điện thoại: 0263.3829143 (Phòng Nghiệp Vụ) hoặc 0263.3560889
(Phòng TCTV)
Email: ttdtlx@cddl.edu.vn
Website: https://cddl.edu.vn/pages/tt-dao-tao-lai-xe.html